Gà H’mong là một giống gà đặc biệt được nuôi và phát triển bởi người H’mong, một dân tộc thiểu số đặc biệt sống ở các vùng núi cao của Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, Lào, Thái Lan và Trung Quốc. Giống gà này có thể được tìm thấy chủ yếu ở các khu vực có dân số dân tộc Hmong cao. Gà H’mong thường được biết đến với bộ lông đa dạng và màu sắc rực rỡ, và chúng thường được coi là biểu tượng của văn hóa và truyền thống của người H’mong.
Gà H’Mông có đa số ở các vùng núi cao có đồng bào người H’Mông và các dân tộc thiểu số sinh sống.
Gà H’Mông có nhiều loại hình màu lông, nhưng phổ biến là ba màu: Hoa mơ, đen, trắng tuyền. Đặc điểm nổi bật nhất của gà H’Mông là xương đen, thịt đen, phủ tạng đen và da ngăm đen (màu chì) chân đen 100%. Phân cha ở các tỉnh miền núi phía bắc là chính như: Sơn La, yên Bái, Lào Cai, Hà Giang và Nghệ An.
Qua nghiên cứu lựa chọn nhân thuần ba thế hệ gà H’Mông (khởi thủy từ Sơn La) tại Viện Chăn Nuôi đến nay đã gây dựng được đàn gà H’Mông giống gốc sản xuất gà ba má và gà thương phẩm nuôi thịt cho người chăn nuôi mang các đặc điểm đặc biệt như ở trên.
Năng suất sản xuất của gà H’Mông:
Tuổi đẻ quả trứng thứ nhất : 133 – 141 ngày
Tuổi đẻ đạt 30% : 22 – 23 tuần
Tuổi đẻ đạt 40% : 25 – 26 tuần
Tuổi đẻ đạt đỉnh cao : 31 – 32 tuần
Khối lượng thân thể 20 tuần tuổi :
Gà trống 1423 – 1450g;
Gà mái 1214 – 1250g
Sản lượng trứng/mái/40 tuần đẻ : 73,81(q)
Tỷ lệ trứng giống(%) : 92 – 94%
Tỷ lệ phôi (%) : 96,42 – 96,47%
Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp (%) : 77,83 – 79,36%
Tỷ lệ nuôi sống (%) : 92,02 – 95,65
Thức ăn bình quân giai đoạn đẻ : 100 – 110g/con/ngày
Đối với gà H’Mông thương phẩm (nuôi mười hai tuần tuổi)
Tỷ lệ nuôi sống (%) : 94,63 – 97,30%
Khối lượng thân thể (g) : 1090 – 1138 g/con
Tiêu tốn thức ăn/cân tăng k.lượng thân thể (g) : 2,90 – 3,21
Hình ảnh gà H mông thương phẩm nuôi thả cùng gà ta thả vườn.
Vị trí chuồng nuôi phải chọn nơi cao ráo, dễ thoát nước, thoáng mát, cách những trại nuôi gia cầm, gia súc khác càng xa càng tốt nhằm giảm thiểu tối thiểu mức rủi ro do truyền nhiễm chồng chéo.
mẫu mã mái chuồng siêu quan trọng để mùa đông giữ được ấm, mùa hè phản xạ nhiệt của ánh nắng mặt trời giữ được mát mẻ. Mái hiên có thể đua ra một – 1,2 mét để hạn chế lượng ánh nắng chiếu trực tiếp vào chuồng. Nền láng xi măng hoặc gạch phẳng có độ dốc nhu yếu 3 – 5O tiện thể cho việc vệ sinh. Mặt khác phải đảm bảo thực hiện được biện pháp an toàn sinh vật học.
Trước khi đưa gà vào nuôi dù quy mô lớn hay nhỏ cần phải chuẩn bị mọi điều kiện vật chất công nghệ như: Rèm che, cót quây, chụp sưởi, máng ăn, máng uống, chất độn chuồng, tiêu độc diệt trùng và chọn người nuôi (kinh nghiệm của người chăn nuôi).
+ Chuồng trại:
Chuồng trại và công cụ chăn nuôi phải được cọ rửa sạch sẽ, để trống chuồng trước khi đưa gà vào nuôi 15 – 20 ngày và phải được xử lý theo đúng quy định về vệ sinh phòng dịch, tường, nền được quét nước vôi đặc nồng độ 40%. sau đấy để khô phun tiêu độc bằng xút 2% (NaoH) với liều 1 lít/m2 hoặc bằng những loại thuốc tiệt trùng khác như Foocmol 3% phun 2 – 3 lần (quan tâm phun phải kéo rèm che, đóng cửa sau 5 – 8h mới mở ra để tăng tác dụng diệt khuẩn). Trước khi thả gà vào nuôi 1 – hai ngày phun tẩy uế lại bằng Formalin 3% và đậy kín cửa, rèm che. Sau khi phun 5h mở cửa, rèm che cho thông thoáng bay hết mùi thuốc tiệt trùng rồi mới thả gà.
+ Máng ăn:
2 tuần đầu có thể dùng mẹt tre hoặc khay tôn (kích thước 60 x 80 x 2,5cm cho 80 – 100 gà). Từ tuần tuổi thứ 3 trở đi dùng máng ăn (có thể là máng dài hoặc máng tròn).
Máng dài có thiết diện hình thang, đáy nhỏ từ 5 – 8 xăng-ti-mét mồm rộng bẩy – 13 xăng-ti-mét, chiều dài của máng một – 1,5 mét, cao 4 – 8 cm có đế kiên cố tránh rơi vãi thức ăn.
Máng tròn có thể bằng nhựa hoặc bằng tôn làm theo kiểu máng P50 Hunggari nâng dần độ cao của máng theo tuổi của gà.
+ Máng uống:
Có nhiều loại song tay chân điều kiện từng nơi, từng vùng mà áp dụng cho phù hợp và kinh tế. thường nhật dùng máng tròn (gallon) gồm phần đáy và thân nắp vào nhau làm bằng nhựa, thể tích tr?máng uống tuỳ theo tuổi gà: Gà con 1,5 – hai lít, gà dò hậu bị và sản xuất bốn – 8 lít.
Máng uống dài có độ dài tương đương máng ăn nhưng thiết diện nhỏ hơn.
+ Chụp sưởi:
Gà con sau khi nở ra chưa có khả năng điều tiết thân nhiệt do vậy phải có hệ thống chụp sưởi để sản xuất nhiệt độ cho gà đến khi chúng có khả năng điều tiết được thân nhiệt yêu thích với nhiệt độ môi trường, có thể dùng dây mayso, bóng điện hoặc đèn hồng ngoại tuỳ theo số lượng gà con 01 ngày tuổi mà bố trí hệ thống sưởi cho hợp lý và hiệu quả kinh tế.
+ Rèm che:
Dùng vải bạt, bạt dứa hoặc có thể tận dụng bao tải dứa khâu lại thành rèm che bên ngoài chuồng để giữ nhiệt độ chuồng nuôi và tránh gió lùa hoặc mưa hắt vào chuồng, có thể dùng cót ép hoặc phên liếp che đậy lại.
+ Quây gà:
Trong thời kì úm gột, để tụ tập nguồn nhiệt tránh gió lùa sử dụng cót ép, tấm nhựa làm quây úm với chiều cao 50 – 60 cm, mỗi quây có đường kính 2,0 – 2,5 m. Quây này dùng để úm gà con trong 14 ngày đầu, mỗi quây như vậy có thể úm từ 150 – 200 gà.
+ Độn chuồng:
đề nghị chất độn chuồng phải có khả năng hút ẩm, có thể dùng phoi bào, trấu, rơm rạ băm nhỏ. lưu ý chất độn phải được phơi khô ko có mùi mốc, phun tiệt trùng bằng Foocmol 2%.
Gà H’Mông có vận tốc sinh trưởng chậm nên giai đoạn gà con được tính từ 1 – 63 ngày tuổi, ở giai đoạn này những cơ quan nội tạng nhất là bộ máy tiêu hoá chưa hoàn thiện, bao tử cơ chưa tiêu hoá được các loại thức ăn xơ cứng, men tiêu hoá chưa toàn bộ, gà cực kỳ nhạy cảm với điều kiện ngoại cảnh bởi thế phải tạo điều kiện tốt để gà tăng trưởng nhanh và khoẻ mạnh.
Chọn các gà con nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập mạp, khối lượng gà 30 – 34g là đạt đề nghị. Loại ngay các gà khô chân, vẹo mỏ, khèo chân, hở rốn, bụng nặng, lông bết.
hai tuần thứ 1 gà con ko tự điều chỉnh thân nhiệt một cách hoàn hảo, do vậy những bệnh về đường hô hấp, tiêu hoá dễ nảy sinh khi ẩm độ môi trường lên cao sẽ ảnh hưởng cực kỳ lớn đến tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của gà.
Bảng 1: yêu cầu nhiệt độ và ẩm độ
Ngày tuổi | Nhiệt độ tại chụp sưởi 0o C | Nhiệt độ chuồng nuôi 0o C | ẩm độ hơi (%) |
0 – 3 | 38 | 28 – 29 | 60 – 70 |
4 – 7 | 35 | 28 | |
8 – 14 | 32 | 28 | |
15 – 21 | 29 | 25 – 28 | |
22 – 24 | 28 | 25 – 28 | |
25 – 28 | 28 | 22 – 25 | |
29 – 35 | 26 | 21 – 22 | |
Sau 35 ngày tuổi | 18 – 21 |
Từ tuần tuổi thứ 3 cần quan tâm đến tốc độ mọc lông ở gà để điều chỉnh nhiệt độ cho yêu thích.
Trong công đoạn nuôi phải quan sát phản ứng của gà đối với nhiệt độ:
– Nếu thấy gà tụ hội gần nguồn nhiệt, chen lấn chồng đống lên nhau là chuồng nuôi ko đủ nhiệt gà bị lạnh.
Nếu gà tản ra xa nguồn nhiệt, tớn tác, kêu, khát nước, há mỏ để thở là bị quá nóng cần phải điều chỉnh giảm nhiệt độ.
– Nếu gà tụm lại một phía là bị gió lùa siêu nguy hiểm, cần che kín hướng gió thổi.
Khi đủ nhiệt, gà đi lại ăn uống thường ngày, ngủ, nghỉ tản đều trong quây.
Gà con cần chiếu sáng 24/24 giờ trong ba tuần đầu, sau bốn – 6 tuần giảm thời kì chiếu sáng đến 16h, từ tuần thứ bẩy – 9 lợi dụng ánh sáng trùng hợp, đảm bảo cường độ ánh sáng 3W/m2 là đủ.
Nước là nhu cầu trước tiên của gà khi mới xuống chuồng. Cần phân phối nước sạch, tốt nhất là pha thêm 5g đường Gluco và 1g Vitamin C/lít nước cho các ngày đầu, nước uống cho gà ko được lạnh tốt nhất là tương đối ấm 18 – 21 0C trong vài ngày đầu.
Sử dụng chụp nước tự động bằng nhựa 0,85 – 1 lít/50 gà con hoặc 3,8 lít/100 gà con. Vị trí đặt máng uống phải sắp xếp cho gà con dễ tiếp cận và ko bị máng ăn che qua đời. Tuân thủ cho gà uống nước trước, sau hai – ba giờ mới cho thức ăn.
Trong chăn nuôi gia cầm chăn thả lấy thịt, việc chăm nom, nuôi dưỡng mãn nguyện toàn bộ các nhu cầu sinh lý đòi hỏi phát triển thân thể gà ở mỗi giai đoạn sẽ khai thác tối đa tiềm năng di truyền của giống, đạt nhanh đến khối lượng giết thịt càng sớm càng tốt.
Gà H’Mông chăn thả lấy thịt được chia ra những giai đoạn 0 – bốn tuần tuổi; 5 – 8 tuần tuổi và 9 → làm thịt.
Nhu cầu dinh dưỡng cho gà H’Mông thương phẩm nuôi thịt
Bảng 2: Chế độ dinh dưỡng cho gà H’Mông thương phẩm
Chỉ tiêu | Giai đoạn | ||
0 – bốn tuần tuổi | 5 – 8 tuần tuổi | 9 tuần → làm thịt | |
N.lượng trao đổi ME (KCalo/kgTĂ) | 2900 | 2950 | 3100 |
Protein thô(CP) (%) | 19,0 | 18 | 16 |
ME/CP | 152,63 | 163,89 | 193,75 |
Canxi (%) | 1,2 | 1,19 | 1,18 |
Photpho tổng số (%) | 0,77 | 0,76 | 0,78 |
Lyzin(%) | 1,08 | 1,05 | 0,97 |
Methionin (%) | 0,42 | 0,39 | 0,38 |
NaCl tổng số (%) | 0,32 | 0,33 | 0,31 |
Sau khi gà được uống nước 2 – ba giờ thì mới cho ăn, thường cho ăn theo bữa. Thức ăn được trải đều vào nhiều khay tuỳ thuộc quy mô đàn để tránh sự giành giật thức ăn giữa các con trong đàn. Chỉ nên chế tạo lượng thức ăn vừa đủ, 1 ngày đêm cho ăn 9 – 10 lượt để thức ăn luôn mới thơm, hấp dẫn tính ngon mồm và tránh tiêu hao.
1 số điều cần để ý: Thức ăn được phối chế kg đối đảm bảo đủ dinh dưỡng cho nhu cầu tăng trưởng của gà trong giai đoạn.
Khẩu phần ăn có thể phối chế đa nguyên liệu, sử dụng thức ăn bổ sung động vật, thực vật, Premix khoáng vi lượng và Vitamin.
– không sử dụng những vật liệu bị mốc, hoặc bột cá mặn (có hàm lượng muối cao), đỗ tương phải rang chín.
* Khẩu phần thức ăn được ki-lô-gam đối đủ những chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn nuôi, thức ăn phối chế đa nguyên liệu, sử dụng đạm khởi thủy động vật, thực vật, Premix Vitamin, khoáng vi lượng v.v.
ko được dùng nguyên liệu bị mốc, nhiễm độc tố Afratoxin hoặc bột cá có hàm lượng muối cao.
Dùng đậu tương phải rang chín gà mới tiêu hoá được, nếu chín không đều gà ăn vào sẽ bị rối loàn tiêu hoá (đi ỉa).
2.7. Mật độ
thuộc cấp vào điều kiện chuồng trại, mùa vụ, khí hậu mà quyết định mật độ đàn nuôi. Cần để ý trong điều kiện hầu hết những khía cạnh khác là ưa thích thì mật độ càng thấp sẽ cho khả năng phát triển cao và tỷ lệ nhiễm bệnh thấp.
Nuôi nền sử dụng chất độn:
1 – bảy tuần : 15 – 20 con/m2
8 – xuất bán : 8 – mười con/m2
Nuôi trên sàn:
1 – ba tuần : 40 – 50 con/m2
4 – xuất bán : mười hai – 15 con/m2
ngoài ra có thể nuôi theo phương thức chăn thả, các khâu chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, chọn gà giống 01 ngày tuổi, nhiệt độ, ẩm độ, chiếu sáng v.v. cũng giống như nuôi theo phương thức nuôi nhốt hoàn toàn. Song cần phải có thêm vườn rộng để thả gà cho đi lại khi gà được bốn – 5 tuần tuổi vào mùa hè và bẩy – 8 tuần tuổi vào mùa đông. Trước khi thả phải chọn ngày thời tiết tốt thả gà ra 2 – 3 giờ cho gà tập làm quen với môi trường trong 3 – 5 ngày rồi mới thả cả ngày.
Gà được thả ra sẽ tự kiếm thêm mồi (sâu bọ, giun, dế, cào cào, châu chấu, thóc rơi vãi v.v.) tuy nhiên bổ sung thêm rau xanh, cỏ, cơm thừa, củ quả … như thế có thể giảm được 20 – 25% lượng thức ăn so với phương thức nuôi nhốt chân tay vào lượng thức ăn sẵn có. Mặt khác gà được vận động sẽ tăng cường được sức kháng bệnh.
2.8. Thông thoáng
Chuồng úm gà con 01 ngày tuổi phải che kín, sự đổi thay ko khí toàn bộ bằng ko. Khoảng 3 ngày sau khi sự trao đổi chất của gà tăng nhanh cần phải đổi thay không khí với tốc độ 0,2 m/giây để tránh bị ẩm ướt, ngột ngạt làm gà chậm phát triển và bệnh tật nảy sinh như bệnh cầu trùng và các bệnh về đường hô hấp.
2.9. Vệ sinh phòng bệnh
Với phương châm phòng bệnh là chính, bảo đảm nghiêm nhặt các quy định về vệ sinh phòng bệnh, sử dụng quy trình vệ sinh phòng bệnh bộ hạ vào tình hình dịch tễ của từng địa phương. Phải quan sát theo dõi gà thường xuyên như: Trạng thái ăn, ngủ, thể trạng, âm thanh tiếng thở, chất bài tiết v.v. để bất kỳ một dấu hiệu thất thường nào đều được xử lý kịp thời.
thiết yếu phải kiểm tra đàn gà dựa trên những đặc điểm hàng ngày như sau:
–lắng nghe âm thanh bất thường hoặc thiếu vắng âm thanh hàng ngày
-Trạng thái đàn gà (uể oải hay hung hăng)
-Ngửi để xem có mùi khai hay sự kém thông thoáng.
Trong chuồng chỉ nên nuôi gà cùng một lứa tuổi, ko nuôi động vật khác như chó, mèo trong trại….. định kỳ diệt trừ những loài động vật gặm nhấm, chim hoang và sâu bọ có hại khác.
2.10. săn sóc nuôi dưỡng
Chế độ coi ngó quản lý như nuôi gà sản xuất. Gà được cho ăn tự do 24h/24h, ban ngày dùng ánh sáng tự dưng, đêm thắp điện sáng để gà ăn đêm. Trong điều kiện thời tiết và nhiệt độ trơn tru (ấm áp khô ráo). Sau 3 – bốn tuần tuổi nếu thời tiết lạnh dưới 200C thì sau 5 – sáu tuần tuổi có thể cho gà đi lại để giúp cơ săn chắc nâng cao chất lượng thịt.
3. 1 số khẩu phần tham khảo
Chỉ tiêu | Giai đoạn | ||
0 – 4 tuần tuổi | 5 – tám tuần tuổi | 9 tuần → giết mổ | |
Ngô | 46 | 51 | 59 |
Cám gạo | 20 | 18,3 | 12,3 |
Khô đỗ tương | 14 | 11 | 12 |
Proconco C20 hoặc Guyo 20 | 8 | 7 | 6 |
Bột cỏ keo dậu | 2 | 2 | 2 |
Bột cá nhạt loại I | 6 | 6 | 4 |
Premix Vitamin | 0,3 | 0,3 | 0,3 |
Premix khoáng | 1,0 | 1,9 | 1,9 |
Bột xương | 2,4 | 2,2 | 2,2 |
Methionin | 0,2 | 0,2 | 0,2 |
Lyzin | 0,1 | 0,1 | 0,1 |
Tổng | 100 | 100 | 100 |
Giá trị dinh dưỡng | |||
N.lượng trao đổi ME (KCalo/kgTĂ) | 2900 | 2950 | 3100 |
Protein thô(CP) (%) | 19 | 18 | 16 |
ME/CP | 152,63 | 163,88 | 193,75 |
Canxi (%) | 1,20 | 1,19 | 1,18 |
Photpho tổng số (%) | 0,77 | 0,76 | 0,78 |
Methionin (%) | 0,42 | 0,39 | 0,38 |
Lyzin (%) | 1,08 | 1,05 | 0,97 |
NaCl tổng số (%) | 0,32 | 0,33 | 0,31 |
4. Lịch dùng thuốc và vacin cho gà H’Mông thương phẩm
Lịch dùng vacxin phòng bệnh cho gà H’ Mông
Ngày tuổi | Loại vacxin, thuốc dùng và cách sử dụng | Phòng bệnh |
1 | Marek ( tiêm dưới da đầu) | Bệnh marek |
5 | Lasota lần1 (tuỳ theo loại vacxin)
Viêm PQTN – IB lần 1 (Nhỏ 2 – bốn giọt vào mắt, mũi tuỳ theo lượng nước pha) |
Phòng bệnh newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm. |
7 | Gumboro lần1 (tuỳ theo loại vacxin)
(Nhỏ hai – bốn giọt vào mắt, mũi tuỳ theo lượng nước pha) Đậu gà (chủng vào màng cánh) |
Phòng bệnh gumboro
Phòng bệnh đậu gà |
21 | Gumboro lần2 (tuỳ theo loại vacxin)
Viêm PQTN- IB lần 2 (tuỳ theo loại vacxin) (Nhỏ mắt, mũi hoặc pha nước cho uống trong một giờ) |
Phòng bệnh Gumboro
Phòng Viêm truất phế quản lây nhiễm |
28 | Lasota lần hai (tuỳ theo loại vacxin)
(Nhỏ mắt, mũi hoặc pha nước cho uống trong một giờ) |
Phòng bệnh newcastle
( Bệnh Gà rù ) |
56 | Neucastle Hệ1 (Tiêm dưới da cánh 0,2-0,5ml/con tuỳ lượng nước pha ) | Phòng bệnh newcastle |
120 | Vacxin đậu gà lần 2
(Pha 2ml nước chứa cho 100 liều chủng vào màmg cánh) |
Phòng bệnh đậu gà trước khi lên đẻ |
126 | Vacxin vô hoạt nhũ dầu phòng NCS, Gumboro, Viêm PQTN
(tiêm dưới da đầu 0,2 ml/ con) |
Phòng bệnh newcastle, gumboro, viêm phế truất quản TN |
Lịch dùng thuốc phòng bệnh cho gà H’ Mông
Ngày tuổi | thuốc dùng và cách sử dụng | Liều lượng | Phòng bệnh |
1 –4 | Octamix-AC
Đường Glucoza VitaminC +Bcomplex (Pha nước uống cho uống liên tục) |
0,5g/ lít nước
5g/ lít nước 1g/ lít nước |
Phòng bệnh đường ruột, hô hấp, tăng sức đề kháng |
7 | Uống Vitamin C+ Bcomplex
(Pha nước uống cho uống liên tiếp) |
Tăng sức đề kháng chống stress tiêm chủng | |
10- 12 | Tylosin
Multivitamin hoặc Bcomplex+ C (Pha nước uống cho uống liên tục) |
0,5g/lít nước
1g/ lít nước |
Phòng bệnh CRD tăng sức đề kháng |
14 | VitaminC + Bcomplex | 1g/ lít nước | Chống stress tiêm chủng |
16 – 20 | Bổ sung men tiêu hoá vào thức ăn
(Trộn vào thức ăn cho gà ăn) |
theo chỉ dẫn của nhà cung ứng | cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột |
24-26 | ESB3 30% (ngoại)
Multivitamin (Pha nước uống cho uống liên tục) |
1g/ lít nước
1g/ lít nước |
Phòng bệnh cầu trùng |
56 | Multivitamin
(Pha nước uống cho uống liên tiếp) |
1g/ lít nước | Chống Stress tiêm chủng |
60 | Piperazin hoặc Amirazin
(Trộn vào thức ăn cho gà ăn) |
50g/tạ thức ăn | Tẩy giun sán |
60-140 | Ampicoli hoặc oxyteracilin
(uống định kỳ ba –5 ngày/ tháng) |
60 –100 mg/ki-lô-gam thể trọng | Phòng bạch lỵ, CRD, tụ huyết trùng |
Đối với gà nuôi thương phẩm chỉ nuôi đến 12 tuần chỉ sử dụng lịch phòng bệnh đến 56 ngày, ko phải tiêm marek lúc 1ngày tuổi.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà Thi được biết chia sẻ lại cho anh em, bà con. Nếu có nhu cầu hay thắc mắc về kiến thức gia cầm hoặc về các loại giống gà, giống vịt thì hãy đừng ngần ngại liên hệ Thi qua thông tin bên dưới. Chúc bà con một ngày làm việc hiệu quả. Thân !!!
CTY GÀ GIỐNG VỊT GIỐNG
CS 1 : Ấp 4, Xã Xuân Tây, Huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai.
CS 2: Chợ Bà Rén – X. Quế Xuân 1 – H. Quế Sơn – Tỉnh Quảng Nam.
CS 3: 4/107 Ấp Nhị Tân 2, Xã Tân Thới Nhì, Huyện Hóc Môn, TP. HCM.
Điện thoại: 0932544179 –Tư vấn: Quang Thi
Email: quangthi1313@gmail.com
Website: www.gagiongvitgiong.com.vn
0932 544 179 Tư vấn: Quang Thi
Email: quangthi1313@gmail.com